src='https://www.facebook.com/tr?id=1473549420223110&ev=PageView&noscript=1' style='display:none' width='1'/>

[tintuc]
Bệnh tụ huyết trùng ở dê là một bệnh truyền nhiễm, lây lan mạnh và gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Bệnh xảy ra quanh năm trên mọi lứa tuổi, nhưng thường bị nặng khi chuyển mùa với những biểu hiện điển hình là viêm phổi, nhiễm trùng máu và viêm vú đồng thời khi dê gặp các vấn đề bất lợi làm giảm sức đề kháng (như khí hậu, thức ăn thay đổi đột ngột, vận chuyển hay nhiễm một bệnh khác). Chính những điều này tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh và gây bệnh.

Bệnh Tụ huyết trùng và vắc xin ở dê

I/ Nguyên nhân gây ra bệnh tụ huyết trùng ở dê 

Bệnh Tụ huyết trùng ở dê do một số loài vi khuẩn trong chi Pasteurella gây ra, trong đó, loài P. multocida thường gây bệnh ở thể nhiễm trùng máu xuất huyết, còn loài P. haemolytica thường gây bệnh ở thể viêm phổi.

Đây là vi khuẩn có sức đề kháng yếu với các chất sát trùng, với ánh sáng chiếu trực tiếp, sức nóng nhưng lại sống khá lâu trong nền chuồng, trong đất trên đồng cỏ đến vài tháng, có khi cả năm. Hơn nữa vi khuẩn lại có thể sống ở đường hô hấp vì vậy mà việc hạn chế xâm nhập cơ thể hay tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn là rất khó khăn.

II/ Triệu chứng bệnh tụ huyết trùng ở dê 

Bệnh thường bệnh tụ huyết trùng có các triệu chứng điển hình như sau:

Biểu hiện viêm phổi : Ở thể này, dê thường có các biểu hiện như mệt mỏi, ăn ít, ho, thở khó. Mũi có chất nhầy trắng hoặc vàng dính quanh lỗ mũi, đôi khi dê ho ra cả đám dịch nhầy. Cơ thể dê gầy sút và có thể chết sau một thời gian. Khi mổ khám sẽ thấy một số biểu hiện điển hình như: phổi xẹp, có những vùng phổi bị nhục hóa, khí quản chứa nhiều dịch nhầy. Thể bệnh này rất thường gặp ở đàn dê nuôi nhốt trong môi trường mật độ cao, thiếu ánh sáng và ẩm lạnh.

Biểu hiện nhiễm trùng máu : Dê sốt cao (40 - 410C), ủ rũ, mệt mỏi không ăn, nằm một chỗ và chết nhanh. Nếu có điều kiện mổ khám sẽ thấy một số đặc điểm như: tim sưng to, trong xoang bao tim, xoang ngực và xoang bụng chứa nhiều nước vàng; thịt sẫm màu, trên bề mặt cơ tim, phổi xuất huyết nặng.

Biểu hiện viêm vú : Thường xuất hiện ở dê cái, con vật sốt nhẹ, bầu vú sưng to, cứng; đôi khi thấy có mủ khi nặn đầu vú, không cho con bú hoặc không cho vắt sữa.

Bệnh Tụ huyết trùng và vắc xin ở dê

III/ Phòng bệnh tụ huyết trùng ở dê 

Việc điều trị bệnh tụ huyết trùng rất khó khăn, thường chậm hiệu quả và tốn kém, vì vậy áp dụng phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp tốt nhất. Vắc xin bệnh tụ huyết trùng cho dê là vắc xin vô hoạt, dạng lỏng, màu vàng nhạt. Liều tiêm: 2 ml/con cho dê từ 2 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt. vắc xin có miễn dịch 6 tháng vì vậy cần tiêm vắc xin định kỳ 2 lần/năm để phòng bệnh cho đàn dê. Chú ý : Lắc kỹ lọ vắc xin trước khi sử dụng và chỉ sử dụng trong ngày.

  • Khi không có dịch bệnh tụ huyết trùng, định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, bãi chăn, bãi thả 2 tuần/lần, khi có dịch bệnh xảy ra tiến hành 2 - 3 lần/tuần. Chuồng nuôi và khu vực xung quanh cần được quét dọn, khơi thông cống rãnh hàng ngày và thường xuyên đốt rác thải.
  • Trước khi đưa dê vào nuôi và sau khi xuất chuồng cần thu gom hết phân thải, rửa sạch chuồng bằng nước sau đó khử trùng chuồng trại bằng một số hóa chất như BKC, Virkon…. sau đó để chuồng trại 7 - 10 ngày trước khi nuôi vụ mới.
  • Không chăn thả dê cố định ở một bãi mà cần luân phiên để cây cối có thể phát triển và hạn chế ô nhiễm. Nên tránh những bãi chăn có vũng nước nhằm hạn chế dê bị giun sán.
  • Hàng ngày, theo dõi sức khỏe của dê, không sử dụng thức ăn ướt, dính nước mưa, bùn đất. Vệ sinh sạch sẽ máng ăn, máng uống hàng ngày. Nước sử dụng cho dê uống phải sạch sẽ, không bị ô nhiễm.
IV/ Trị bệnh tụ huyết trùng ở dê 

Sử dụng kháng sinh bệnh tụ huyết trùng sớm và đúng liều sẽ có hiệu quả cao. Có thể dùng các loại kháng sinh như Penicilin kết hợp Streptomyxin, Oxytetracyclin hoặc các thuốc sau đây để điều trị bệnh

  • NAVET PEN-STREP loại bột hòa tiêm hoặc dung dịch tiêm.
  • Với loại dung dịch tiêm: dùng 1,5-2ml/10kg thể trọng/ngày, tiêm bắp thịt liên tục trong 3-5 ngày.
  • NAVET-OXYTETRA 200, loại dung dịch tiêm. Sử dụng tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
**Liều dùng : 

- Dê cừu lớn 1ml/20kg thể trọng/ngày.

- Dê cừu non: 1ml/10kg thể trọng /ngày.

Dùng liên tục 3-5 ngày.

Chú ý : 
Phối hợp điều trị bằng kháng sinh kết hợp với các loại thuốc trợ sức thông thường; lưu ý trường hợp khó thở, ho nhiều nên sử dụng thêm thuốc long đờm, thuốc hạ sốt. Cùng đó, cần có chế độ chăm sóc, hộ lý tốt dê đang điều trị sẽ giúp phục hồi khỏi bệnh nhanh hơn.


Giống Cỏ Tiến Đạt đã chia sẽ bài viết Bệnh Tụ huyết trùng và vắc xin ở dê bà con сhú ý thực hіện các kỹ thuật đúng cách, mong bài viết này hữu ích đến bạn. Bên cạnh đó bà con có nhu cầu mua các loại giống cỏ để sử dụng cho bò, dê, lợn rừng, cá trắm, trâu.. bạn liên hệ ngay với giống cỏ tiến đạt qua số điện thoại 0938 897 099 để được hạt giống chuẩn
[/tintuc]

Nhận xét

Có thể bạn quan tâm