[tintuc]
Cây keo dậu từng được ghi nhận là một loại thức ăn giàu đạm [7% trọng lượng tươi] trong hàng thế kỷ. Giá trinh dinh dưỡng của nó có thể so sánh với cỏ linh lăng về hàm lượng b-carotene (Ecoport, 2009). Lượng tannin đậm đặc (2.6% DM) ở cành và lá làm giảm hấp thu trọng lượng khô (DM) nhưng làm tăng lượng đạm trôi (FAO, 2009; Cook et al., 2005). [ở động vật nhai lại, lượng đạm hấp thu được chia làm hai loại: đạm phân hủy (DIP) được hấp thụ trực tiếp tại dạ cỏ, và đạm bất phân hủy (UIP) hay đạm trôi (by-pass protein) được chuyển sang ruột non và hấp thụ tại đó]
Cây keo dậu có tuổi thọ nhiều thập kỷ trong điều kiện bị khai thác (cắt hay cắn lá) mạnh. Nó cung cấp thức ăn chất lượng cao vào mùa khô và rất ngon miệng đối với trâu bò, cừu và dê (Jones, 1979). Hơn nữa, nó sinh trưởng tốt ở nhiều vùng đồng cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới (Cook et al., 2005).
I/ Dinh dưỡng keo dậu đối với Trâu bò
Khi đồng keo dậu được sử dụng làm thực phẩm bổ sung vào mùa khô hay mùa đông, nó cải thiện đáng kể độ tăng trọng so với đồng cỏ, nhất là với loại cỏ dinh dưỡng thấp (Jones, 1979). Khi khẩu phần có một lượng lớn keo dậu, sau khi xử lý tác hại của mimosine, vật nuôi đáp ứng tốt hơn so với đồng cỏ thuần túy hay đồng cỏ/đậu (gấp đôi với cỏ/đậu siratro trong cùng điều kiện thổ nhưỡng). Tầm tăng trọng từ 0.36kg/đầu/ngày (trong chu kỳ 315 ngày) đến 1.1kg/đầu/ngày (trong chu kỳ 90 ngày). Khi trâu bò có khả năng khử độc DHP, lượng tăng trọng thậm chí còn cao hơn (1,442 kg/đầu/năm = 0.64 kg/đầu/ngày) (Shelton et al., 1998).
Cho bò sữa ăn keo dậu tươi giúp gia tăng sản lượng sữa lên 14% và cũng gia tăng hàm lượng chất béo và đạm trong sữa. Bò sữa ăn cỏ signal Brachiaria decumbens/keo dậu giúp gia tăng sản lượng sữa so với bò chỉ ăn cỏ tươi. Bò ăn keo dậu sẽ ăn ít cám hạt (concentrate) và không cần ăn nhiều cỏ chăn nuôi. Chúng cũng tăng trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, khẩu phần ăn nhiều keo dậu sẽ ảnh hưởng đến sinh sản ở bò cái tơ hay bò cái khi dạ cỏ chưa có vi khuẩn phân hủy DHP: nhiều bê non bị đẻ khó, tỷ lệ đẻ thành công giảm (66% so với 88%), và trọng lượng bê non mới sinh thấp hơn. Bò cái tơ nên được cấy khuẩn trước khi có thai hay cho ăn ít keo dậu hơn trong thời kỳ đầu mang thai (Jones, 1998).
II/ Dinh dưỡng keo dậu đối với Cừu
Keo dậu rất ngon miệng đối với cừu. Cừu ăn cỏ tươi hay cỏ khô có đáp ứng cao hơn khi chúng được bổ sung 25-50% lá keo dậu khô (Osakwe et al., 2006; Tomkins et al., 1991). Có thể cho ăn một lượng lớn ở giai đoạn đói kém (Osakwe et al., 2006; Souza et al., 1999). Bột lá (leaf meal) hay lá keo dậu tươi cũng có thể thay thế cám hạt hay rơm rạ tẩm ammonia (ammoniated rice straw) bởi chúng gia tăng trọng lượng khô, lượng đạm tiêu thụ và ổn định đạm (N retention), do đó cải thiện tốc độ tăng trưởng (Espinoza et al., 2005; Orden et al., 2000). Cừu ăn bột lá keo dậu có tỷ lệ sống sót và tốc độ tăng trưởng cao hơn (Reynolds et al., 1987). Dẫu có chất mimosine, keo dậu khô hay tươi không ảnh hưởng đến vấn đề sinh sản ở cừu (Nsahlai et al., 2005; Negussie Dana et al., 2000). Cừu cái được cho ăn keo dậu khô có trọng lượng tốt khi giao phối với tỷ lệ đậu thai cao hơn (Selaive-Villarroel et al., 2002). Việc cấy dạ cỏ bằng vi khuẩn khử DHP có hiệu quả ở cừu và các kết quả về thông số huyết học và độ tăng trưởng phù hợp (Mishra et al., 2002). Keo dậu có thể giúp giảm chi phí kiểm soát ký sinh (Medina et al., 2006).
III/ Dinh dưỡng keo dậu đối với dê
Lá keo dậu là thực phẩm hứa hẹn dành cho dê so với những loài đậu khác như linh lăng, đậu ván Lablab purpureus và Gliricidia sepium. Nó giàu dinh dưỡng, dẫn đến trọng lượng khô tiêu thụ, tăng trọng và sinh sản tốt hơn (Kanani et al., 2006; Babayemi et al., 2006; Pamo et al., 2004; Akingbade et al., 2004). Khoảng 50 – 75% lá keo dậu có thể thêm vào khẩu phần ăn dựa trên cỏ (Aregheore et al., 2004; Odeyinka, 2001) và 30% khi thay thế cám hạt (Dutta et al., 2002), và không ảnh hưởng đến tăng trưởng và sản lượng sữa (Clavero et al., 2003). Lá keo dậu tươi và héo (wilt) cho trọng lượng khô tiêu thụ, tốc độ tăng trưởng và sử dụng ni-tơ tốt hơn so với lá khô (Aregheore, 2002).
Việc bổ sung i-ốt vào keo dậu có thể giảm nhẹ tác hại của mimosine ở dê (Rajendran et al., 2001; Pattanaik et al., 2007). Dê cũng có thể quen với mimosine, kết quả làm tăng trọng và tăng sản lượng sữa (Kumar et al., 1998). Việc cấy dạ cỏ bằng vi khuẩn khử DHP có thể áp dụng ở dê cái và dê đực. Dê đực được cấy khuẩn và cho ăn keo dậu có chất lượng tinh trùng tốt (Akingbade et al., 2001; Akingbade et al., 2002).
Bổ sung 45% bột lá keo dậu vào khẩu phần cỏ sẽ gia tăng lượng đạm thô tiêu thụ, tăng trọng và tăng trưởng kích thước ở giống dê Angora (Rubanza et al., 2007; Yami et al., 2000).
Việc bổ sung i-ốt vào keo dậu có thể giảm nhẹ tác hại của mimosine ở dê (Rajendran et al., 2001; Pattanaik et al., 2007). Dê cũng có thể quen với mimosine, kết quả làm tăng trọng và tăng sản lượng sữa (Kumar et al., 1998). Việc cấy dạ cỏ bằng vi khuẩn khử DHP có thể áp dụng ở dê cái và dê đực. Dê đực được cấy khuẩn và cho ăn keo dậu có chất lượng tinh trùng tốt (Akingbade et al., 2001; Akingbade et al., 2002).
Bổ sung 45% bột lá keo dậu vào khẩu phần cỏ sẽ gia tăng lượng đạm thô tiêu thụ, tăng trọng và tăng trưởng kích thước ở giống dê Angora (Rubanza et al., 2007; Yami et al., 2000).
IV/ Dinh dưỡng keo dậu đối với Heo
V/ Dinh dưỡng keo dậu đối với Gà
Lượng thức ăn tiêu thụ, tăng trọng và đẻ trứng bị suy giảm khi bổ sung bột lá keo dậu vào khẩu phần ăn theo tỷ lệ 5%, 20% và 30% (Scott et al., 1982; Berry et al., 1981; Librojo et al., 1974). Những đáp ứng kém này có thể do mimosine hay khả năng tiêu hóa amino acid kém (Picard et al., 1987; Abou-Elezz et al., 2012). Tác hại của mimosine có thể được làm nhẹ bằng cách sử dụng ferric sulphate hay PEG (D'Mello et al., 1989).
Ở gà thịt, lượng bổ sung 5% bột lá keo dậu vào thức ăn được đề nghị bởi nó cải thiện việc chuyển hóa thức ăn (Natanman et al., 1996). Nếu được rang khô, lượng bổ sung có thể cao đến 15% mà không ảnh hưởng gì đến vật nuôi (Okonkwo et al., 2002).
Ở gà mái đẻ, lượng bột lá bổ sung đề nghị là 6% (Sekhar et al., 1998). Chiết xuất xanthophylls từ lá cây keo dậu có thể cải thiện màu của lòng đỏ trứng và giảm chi phí thức ăn (Zongo et al., 1997).
VI/ Dinh dưỡng keo dậu đối với Thỏ
Lá keo dậu tươi hoặc khô hay bột lá giúp cải thiện lượng thức ăn tiêu thụ, hiệu quả thức ăn và đáp ứng ở thỏ. Tầm bổ sung đề nghị từ 24% đến 40% lá keo dậu tươi cho thỏ đang lớn hoặc nuôi thúc (Adejumo, 2006; Nieves et al., 2002; Rohilla et al., 2000; Rohilla et al., 1999; Muir et al., 1992; Onwuka et al., 1992). Keo dậu có thể thay thế cỏ linh lăng (Scapinello et al., 2000). Khoảng 25% bột lá keo dậu có thể bổ sung vào khẩu phần thức ăn dựa trên vỏ khoai mì và đậu Gliricidia sepium và lên đến 30-40% khi thỏ được cho ăn cỏ đậu phộng Arachis pintoi. Keo dậu ngon miệng hơn cỏ đậu phộng Arachis pintoi (Nieves et al., 2004).
Không phải tất cả thử nghiệm với keo dậu trên thỏ đều cho kết quả tích cực. Trong một thử nghiệm, khi keo dậu khô thay thế bột mì trong khẩu phần nuôi thỏ, đáp ứng suy giảm khi có nhiều hơn 10-15% keo dậu được bổ sung (Parigi-Bini et al., 1984). Việc bổ sung lá keo dậu ở 20-25% có hiệu quả tệ hại về tỷ lệ sống của thỏ cái và thỏ con (tỷ lệ chết lên đến 55%) (Muir et al., 1992; Sugur et al., 2001). Để giảm độc mimosine, FeCl3 có thể bổ sung vào keo dậu (Gupta et al., 1998).
VII/ Dinh dưỡng keo dậu đối với cá
Lá có thể cho cá trê phi và cá trê vàng (Clarias gariepinus và Clarias macrocephalus) ăn bột lá keo dậu như là nguồn cung cấp đạm (Hossain et al., 1997; Santiago et al., 1997); việc bổ sung 30% là phù hợp với cá trê phi (Hossain et al., 1997). Tuy nhiên, ở cá trê vàng, kết quả với bột lá keo dậu kém hơn với bột cá hay bột cùi dừa (Santiago et al., 1997).
VIII/ Dinh dưỡng hạt keo dậu
Bột hạt keo dậu là thay thế tốt cho bột đậu nành trong chăn nuôi cá trê phi hương (fingerling), với liều lượng bổ sung 20% (Sotolu, 2010).
Giáp xác
Giáp xác
Lá keo dậu tươi vốn được ngâm để khử mimosine (Peñaflorida et al., 1992) có thể được dùng để nuôi tôm sú (Penaeus monodon). Tuy nhiên, lá tươi khiến tôm đổ bệnh ở nhiều cấp độ (Vogt, 1990).
Theo dõi " Giống Cỏ Tiến Đạt "
- Website : https://www.tiendat123.com/
- Website : https://www.tiendat789.com/
- Website : https://www.giongcochannuoi.com/
- Website : https://www.muabandegiongcuugiong.com/
- Fanpage Facebook : https://www.facebook.com/hatgiongcochannuoitiendat
- Kênh Youtube : https://www.youtube.com/watch?v=9qW7iJDPfhQ
[/tintuc]
June 25, 2020 at 8:36 AM